Tỷ suất sinh lời là khái niệm được biết đến phổ biến như là con số hỗ trợ cho những nhà quản lý, những nhà đầu tư có thể xác định được danh mục đầu tư tối ưu và đưa ra kế hoạch kinh doanh ở những công ty của họ. Chắc chắn khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa có nhiều người nắm kỹ các thông tin về nó. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về tỷ suất lợi nhuận là gì, cách tính, đặc điểm và ý nghĩa của nó ở lĩnh vực kinh doanh cũng như là ở mảng đầu tư tài chính hay cụ thể là cổ phiếu.
1. Tỷ suất sinh lợi là gì?
Tỷ suất này được xem là mức lợi nhuận qua việc góp vốn vào một dự án hay doanh nghiệp nào đó. Thông số này rất có ý nghĩa ở đầu tư. Do đó được sử dụng nhằm quản lý tình hình lợi nhuận qua việc đầu tư. Tỷ lệ này càng cao, số tiền nhận lại càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận được xem là tỷ lệ phần trăm giữa mức lợi nhuận hay lợi tức so với số vốn bỏ ra từ đầu. Tỷ lệ này được đo lường dựa vào các kỳ hạn cố định như tháng, quý hay năm.
Để dễ hiểu hơn thì hãy nhìn qua ví dụ sau, nếu bạn mua vào cổ phiếu của Vinamilk với giá 150 nghìn VNĐ, mức cổ tức là 12 nghìn/năm và sau 1 năm giá thị trường của nó là 170 nghìn đồng. nếu bạn bán ra cổ phiếu của VNM sau 1 năm thì tỷ suất lợi nhuận nhận lại là: [12 + (170 – 150)]/150 = 21.33%.
2. Cách tính tỷ suất sinh lợi chuẩn xác nhất
Tỷ suất này được đo lường dựa vào công thức sau:
FV = PV x (1+r)^n
Trong đó:
r: là tỷ suất lợi nhuận.
n: là số kỳ.
PV (Present value): gọi là giá trị hiện tại, là số tiền bỏ ra ở thời điểm hiện tại.
FV (Future Value) là giá trị tương lai. Tức là số tiền nhà đầu tư nhận lại được tại một thời điểm xác định ở tương lai.
3. Tìm hiểu về tỷ suất sinh lời kỳ vọng:
Đầu tiên phải nắm được về lợi nhuận, ở kinh tế học thì được xem là số tài sản mà những chủ thế là các nhà đầu tư nhận vào qua đầu tư sau khi đã trừ đi những khoản phí có dính đến hoạt động đầu tư này, lợi nhuận sẽ gồm có những mức phí cơ hội, là khoản khác nhau giữa toàn bộ doanh thu và chi phí. Lợi nhuận ở kế toán được xem là khoản lệch giữa giá bán ra và mức phí trong sản xuất.
Bản chất thì qua khái niệm được nhắc về lợi nhuận ở kế toán, nhận ra một điều là người ta chỉ chú ý về những mức phí qua tiền mà không tính đến mức phí cơ hội như ở kinh tế học. Ở kinh tế học, trong tình hình cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận là 0. Chính vì sự khác biệt này mà ở thực tế dẫn đến hai định nghĩa khác nhau về lợi nhuận là lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế.
Tỷ suất sinh lời kỳ vọng được định nghĩa là mức sinh lời nhận lại được thông qua số tiền bỏ ra từ đầu. Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng bản chất được xem là phần trăm những chủ thể có được giữa lợi nhuận nhận lại và giá trị của số tiền bỏ ra từ đầu. Tỷ lệ này càng cao thì mức lợi nhuận mà những nhà đầu tư hay nhà quản trị có được càng lớn.
Nhận ra một điều là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng bản chất được xem là tỷ lệ lợi nhuận nhận lại qua số tiền bỏ ra từ đầu. Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng này bình thường được hiển thị qua tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lời nhận lại cùng giá trị của số tiền vốn bỏ ra ngay từ đầu. nếu tỷ suất lợi nhuận này càng cao thì những nhà đầu tư sẽ có được số tiền càng lớn.
Ở thị trường đầu tư chứng khoán, không dễ để những nhà quản trị xác định được ngưỡng tăng dự kiến cụ thể, tuy nhiên qua việc phân tích lịch sử cổ phiếu cùng xu thế thị trường tổng quan mà có thể xác định được giá trị sinh lợi nhuận xấp xỉ ở khoảng thời gian cụ thể. Việc tính được lãi lỗ sẽ hỗ trợ những nhà quản trị hay nhà đầu tư đưa ra được kế hoạch tài chính thích hợp.
4. Ý nghĩa tỷ suất sinh lời của cổ phiếu:
Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng ở những cổ phiếu bản chất được tính là cách để đánh giá được hoạt động đầu tư mua bán cổ phiếu. Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu được xem là căn cứ nhằm những nhà đầu tư có được quyết định nên mua hay bán ra. So với những yếu tố ở thị trường, quy mô, giá trị thì có thể nói lên rằng khía cạnh về tỷ lệ lợi nhuận này có quyền quyết định lớn hơn hết.
Nếu tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu lớn thì những người nắm giữ chúng nên bán ra. Điều này cùng có nghĩa nếu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu nhỏ thì những người nắm giữ nên bán ra và mua vào khi nó cao. Khoảng cách bình quân giữa tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu dựa vào lợi nhuận của hoạt động lớn hay nhỏ rất có ý nghĩa.
Ở thực tiễn thì tỷ suất này vẫn có sự thay đổi khá lớn, vì vậy cần phải lưu ý, chúng ta vẫn sẽ cần phải đo lường cụ thể tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng để qua đó có thể xác định được hướng đi cụ thể. Nhất là ở một vài những cổ phiếu ở những doanh nghiệp mà lợi nhuận hoạt động nhỏ, đi cùng với giá trị thị trường nhỏ vẫn có thể đem đến tỷ lệ lợi nhuận lớn. Điều này tức là vẫn có khả năng gia tăng trở lại giá trị thực tế trong thời gian tới.
5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Định nghĩa: đo lường tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tức là tỷ lệ giữa mức lợi nhuận có được dựa vào doanh thu tổng ở một kỳ nào đó.
Công thức tính: ROS = (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu) x 100
Vai trò: hỗ trợ nhà đầu tư chủ động quản lý tổng quan được tình trạng bán hàng và sự phát triển của một công ty. Song song với đó hỗ trợ cho những nhà quản trị biết được cụ thể số tiền đã bỏ ra và lợi nhuận nhận lại được.
Ý nghĩa: tạo ra sự thuận lợi cho các công ty có thể đưa ra kế hoạch kịp thời chỉnh sửa về các hoạt động kinh doanh để gia tăng được tính hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6. Những ưu điểm của tỷ suất sinh lời
Khi những nhà quản trị dùng cách thức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng ở đầu tư sẽ mang lại một giá trị đó là có thể đo lường mức sinh lời nhận lại được qua việc so sánh rủi ro và lợi tức kỳ vọng sắp tới.
Nếu những nhà quản trị dùng cách thức xác định tỷ lệ này ở thị trường đầu tư sẽ nhận lại lợi ích là tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng cũng phản ánh một phần nào đó số tiền những nhà đầu tư nhận lại được một cách thích hợp qua một khoản đầu tư cụ thể.
Nếu những chủ thể dùng cách thức xác định tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng ở đầu tư sẽ có thêm một ưu điểm là tỷ lệ này hỗ trợ họ cùng những doanh nghiệp đưa ra kế hoạch hoạt động trong dài hạn qua tính trước mức lợi nhuận nhận lại được.
Lời kết
Và đó là những thông tin về tỷ suất sinh lời, đặc điểm, ý nghĩa và cách tính mà bạn cần quan tâm. Đây là một trong số những khái niệm quan trọng ở cả mảng đầu tư và mảng kinh doanh. Hỗ trợ những nhà đầu tư và nhà quản lý hiểu rõ hơn và lên kế hoạch cụ thể.