Ở lĩnh vực kinh doanh hay trong nền kinh tế nói chung thì những nhà quản trị cần phải đứng ra lựa chọn giữa nhiều quyết định khác nhau. Lúc này thì chi phí cơ hội sẽ là khái niệm được đem ra để cân nhắc và dùng để đưa ra quyết định. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về cách tính chi phí cơ hội, ý nghĩa và những ưu nhược điểm của chi phí này là gì.
1. Chi phí cơ hội là gì?
Chi phí cơ hội có thể được định nghĩa theo hướng khá chung là chi phí, các giá trị có thể bị mất đi vì đã không chọn lựa một sự lựa chọn nào tốt nhất tiếp theo đó. Đây là khái niệm được sử dụng khá phổ biến bởi các nhà quản trị khi vận hành kinh doanh.
Chi phí cơ hội được hình thành dựa trên bản chất là sự thiếu hụt những nguồn lực. Vì vật mà nó yêu cầu chúng ta phải đưa ra quyết định, từ bỏ đi những giá trị của cách thức này nhằm chọn một cách thức khác.
Có thể nói một cách dễ hiểu hơn là chi phí cơ hội là khoản chi phí thể hiện việc dùng những nguồn lực khan hiếm vào yếu tố sản xuất hay sử dụng dịch vụ thông qua giá trị từ những cơ hội bị bỏ lỡ. Ở quá trình kinh doanh, tuy là báo cáo tài chính không phản ánh chi phí cơ hội tuy nhiên những nhà quản trị vẫn có thể dùng chi phí này nhằm hình thành quyết định khi đứng trước quá nhiều yếu tố.
2. Ví dụ về cách tính chi phí cơ hội
Một trường hợp khá hay về khoản phí này đó là tự kinh doanh. Bạn cần hình thành nên công ty phần mềm, bạn cần phải tuyển nhân viên, thuê văn phòng và bán đi phần mềm. Khoảng 1 năm sau thì khoản phí trực tiếp gồm:
Thuê văn phòng: 12.000 Đô la
Lương nhân viên: 24.000 Đô la
Khoản phí về tiện ích: 10.000 Đô la
Trong 1 năm tổng phí cần dùng là 46.000 Đô la. Ví dụ doanh thu bán phần mềm công ty là 48,000 nghìn Đô, bạn sẽ nhận được mức lời là 2,000 Đô.
Nhưng khoản lợi nhuận kế toán đo lường trên phương thức này không tính được cụ thể sự thành công. Ví dụ bạn có thể làm việc trong một ngân hàng với mức lương khoảng 8000 Đô. Vậy thì khả năng bạn nhận được mức lương 8000 Đô là chi phí cơ hội, và từ đây bạn đã bỏ qua một khoản lợi kinh tế là 6000 Đô la.
3. Cách tính chi phí cơ hội
Tùy khoản chi phí cơ hội khá trừu tượng và khó tính. Tuy nhiên nhìn tổng quan thì có thể đo lường chúng khái quát. Thông qua việc dùng tùy chọn tốt nhất mà hay được gọi là lựa chọn “tốt nhất kế tiếp” trừ cho cách thức được sử dụng.
Chi tiết như sau:
Chi phí cơ hội sẽ bằng sự lựa chọn tối ưu nhất trừ đi sự lựa chọn đã được chọn.
Cách để đo lường chi phí cơ hội chỉ ngắn gọn là sự lệch giữa giá trị ước tính từ những sự lựa chọn.
Lấy ví dụ bạn có sự lựa chọn A là bỏ tiền vào lĩnh vực đầu tư chứng khoán, bạn dự đoán là sẽ có mức sinh lời cao. Lựa chọn B là gửi tiền ngân hàng và mức sinh lời thấp nhưng ít rủi ro.
Lấy ví dụ khoản sinh lời kỳ vọng ở đầu tư chứng khoán là 10%. Và trường hợp gửi tiền ngân hàng sẽ thu được khoản sinh lời là 6%. Vậy thì khi chọn lựa vào quyết định B là đi theo hướng an toàn là bỏ tiền vào tài khoản ngân hàng thì chi phí cơ hội sẽ là 10%-6% là 4%. Hay có thể nói khi nhà đầu tư chọn cách thức an toàn thì bạn đã bỏ qua cơ hội có thể sinh lời nhiều hơn.
Lấy một trường hợp nữa là 1 ly trà sữa có giá 20 nghìn VNĐ, 1 ổ bánh mì là 10 nghìn VNĐ. Khi dó 1 ly trà sữa sẽ có giá cao gấp 2 lần giá của 1 ỏ bánh mì. Hay có thể nói khi bạn chỉ sở hữu 20 nghìn và mua 1 ly trà sữa thì bạn sẽ bỏ qua khoản phí cơ hội có thể sở hữu 2 ổ bánh mì.
4. Ý nghĩa của chi phí cơ hội trong cuộc sống và kinh doanh
Khi chúng ta xem qua một số vấn đề và phải quyết định giữa nhiều sự chọn lựa. Ở tình huống có giới hạn về tiềm lực, bạn cần phải đánh giá và phân tích chi tiết các sự lựa chọn này. So sánh giữa các yếu tố có và không có của chung. Có cần phải dùng các nguồn lực giới hạn một cách tối ưu không. Nếu không có ý định đánh đổi một ngưỡng giá lớn hơn mức giá đáng lẽ có thể đổi được.
Ở lĩnh vực kinh doanh, khi bạn tiếp tục gia tăng thêm một số nguồn lực giới hạn trong sự vận hành. Kết quả sẽ làm chi việc gia tăng chi phí cơ hội ở một khoản tương đối cùng nguồn lực vừa được thêm. Nhận ra toàn bộ các công ty đều kỳ vọng kết quả kinh doanh của minh sinh lời. Lúc này sẽ dùng tối ưu nguồn lực giới hạn của mình. Tuy nhiên một điểm cần chú ý là không ai trong mọi người là một nguồn lực vô hạn.
Những nhà quản trị doanh nghiệp giỏi luôn là người biết cách tận dùng tối ưu những nguồn lực giới hạn. Từ việc tiến hành chúng một cách có hiệu quả nhất nhằm chắc chắn khoản sinh lời nhận được. Nghĩa là ít nhất một khoản chi phí cơ hội tuy nhiên là chúng luôn luôn có thể thay đổi.
Chi phí cơ hội có thể thay đổi, mặc dù ban đầu có thể tăng lên chậm. Nhưng về sau này thì sẽ càng tăng nhanh hơn. Khi bạn sử dụng nguồn tài nguyên giới hạn của mình trong các mảng kinh doanh không thích hợp và làm cho những yếu tố khác đi vào quên lãng.
5. Ưu điểm và nhược điểm của chi phí cơ hội
Ưu điểm
Hỗ trợ cho mọi người có thể nhận ra về khoản cơ hội mất đi. Giá trị quan trọng của khoản phí cơ hội đó là làm cho bạn sẽ xem xét giữa thực tế là khi chọn giữa những yếu tố, bạn đã bỏ đi một vài giá trị của sự lựa chọn bị bỏ qua.
Giá tương đối ở chi phí cơ hội: một giá trị khác của việc phân tích và xem qua chi phí cơ hội đó là nó hỗ trợ bạn đưa ra nhận định tương đối và giá trị với mỗi dự án. So sánh tổng quan giá trị của mỗi sự lựa chọn và đưa ra quyết định yếu tố nào đem lại giá trị tối ưu với khoản tiền bạn đang có.
Nhược điểm
Cần thời gian tính toán: để đo lường được thì khoản phí cơ hội sẽ tốn thời gian để xem xét. Những sự lựa chọn tốt hơn có thể được quyết định sau khi đã cân nhắc. Nhưng không phải mọi lúc mà bạn cũng có nhiều thời gian để phân tích những sự lựa chọn. Một vài lúc những nhà quản trị yêu cầu giới hạn thời gian khi phải đưa ra quyết định nên cần sự nhanh chóng trong kinh doanh. Điều này làm cho bạn vài lúc đưa ra sự lựa chọn dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của bản thân nhiều hơn.
Khó để đưa vào kế toán: tuy là được xem là khá có ích ở việc hỗ trợ những nhà quản lý đưa ra quyết định, nhưng một điểm yếu khá quan trọng ở chi phí cơ hội đó là không thể hạch toán ở tài khoản kế toán doanh nghiệp.
Lời kết
Và đó là những thông tin về cách tính chi phí cơ hội cùng ý nghĩa của nó mà bạn cần quan tâm. Có thể thấy rằng tùy tình huống mà chi phí cơ hội sẽ đem lại những giá trị đặc biệt, tuy là bỏ ra 1 nhưng có thể thu lại 10 và đôi khi hơn thế nữa nên các nhà quản trị cần cân nhắc về khoản này kỹ càng.