Đầu tư tài chính là lĩnh vực có thể hỗ trợ nhiều người kiếm thêm tiền thậm chí đã có những người trong lịch sử đầu tư đổi đời với lĩnh vực này. Dĩ nhiên cũng có người thua lỗ thảm hại và mất trắng hoàn toàn. Yếu tố này sẽ phần nào bị ảnh hưởng từ việc nhà đầu tư có nắm được các thông tin, kỹ thuật, kỹ năng phân tích thị trường, phân tích sản phẩm mình đầu tư hay không. Bước cơ bản nhất là phải nắm được các thuật ngữ trong chứng khoán. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về những thuật ngữ chứng khoán cơ bản mà nhà đầu tư nào cũng phải biết.
1. Thuật ngữ chứng khoán là gì?
Ở mảng đầu tư tài chính này thì có rất đa dạng những thuật ngữ chứng khoán được nhiều người dùng thường xuyên. Những khái niệm này có mặt ở mọi sản phẩm tài chính hay cách thức giao dịch, kỹ thuật phân tích, chỉ số hay là thông tin của các quỹ, tổ chức,…
Khi bước chân vào lĩnh vực này, một điều mà nhà đầu tư phải làm là hiểu được những thuật ngữ này để có thể hiểu được thị trường diễn ra những gì. Ngoài ra việc hiểu được các khái niệm cơ bản này còn hỗ trợ nhà đầu tư có thể xử lý được những tin tức nhận được dễ dàng nhanh chóng hơn. Qua đây tiến hành lên kế hoạch đầu tư đúng hướng và hiệu quả hơn.
2. Các thuật ngữ Chứng khoán cơ bản dành cho Nhà đầu tư
2.1. Các thuật ngữ Chứng khoán về Thị trường chứng khoán
Chứng khoán được dịch qua tiếng Anh là Securities, có thể coi đây là khái niệm của những loại giấy tờ mang giá trị như trái phiếu, chứng chỉ quỹ hay cổ phiếu,… được những tổ chức phát hành dựa vào luật pháp hiện hành. Chứng khoán có thể phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ, thông tin điện tử hay chứng chỉ.
Thị trường chứng khoán sơ cấp: đây là địa điểm mà chứng khoán được phát hành lần đầu tiên từ các nhà phát hành như cônng ty, quỹ đầu tư hay chính phủ và sau đó bán lại cho bên mua. Ở thị trường đó chứng khoán sẽ được coi là mới được phát hành và bán ra ở mức giá phát hành.
Thị trường chứng khoán thứ cấp: đây là địa điểm giao dịch qua lại những chứng khoán ở thời điểm sau khi đã đi qua thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp có mục tiêu quan trọng là kiếm lợi nhuận, lưu thông những sản phẩm xã hội hay dòng tài chính đầu tư. Chứng khoán hay được giao dịch ở 3 sàn mua bán lớn ở Việt Nam bao gồm UPCOM, HNX, HSX.
2.2 Thuật ngữ Chứng khoán về sản phẩm Cổ phiếu
Cổ phiếu: là hình thức xác nhận khoản tiền đầu tư cùng việc nhà đầu tư nắm giữ một phần cổ phiếu của doanh nghiệp.
Cổ phần: đây là mức vốn điều lệ của một doanh nghiệp được phân ra thành nhiều khoản ngang nhau.
Cổ đông: là người nắm giữ cổ phiếu và là người nắm quyền điều hành doanh nghiệp.
Cổ phiếu thường hay phổ thông: đây là hình thức cổ phiếu thường thấy ở doanh nghiệp cổ phần, trong số này những cổ đông nắm được cổ phiếu thường có thể được giao dịch hay chuyển nhượng tự do, có mặt ở cuộc họp đại cổ đông và đưa ý kiến về việc vận hành của doanh nghiệp. Bên cạnh đó họ có thể nhận lại khoản cổ tức dựa vào tình hình kinh doanh và số lượng cổ phiếu họ sở hữu.
Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu ưu đãi là là chứng chỉ được dùng nhằm xác thực quyền nắm giữ một phần khoản tiền góp vào doanh nghiệp, trong số này nhà đầu tư nắm giữ loại cổ phiếu trên sẽ nhận được các giá trị ưu tiên nhiều hơn với cổ đông thường. Nhưng ngoài ra họ còn bị giới hạn một vài quyền cổ đông khi so sánh cùng nhóm cổ phiếu thường, yếu tố này chắc chắn được sự công bằng với các nhà cổ đông doanh nghiệp, có nắm giữ quyền ưu đãi thì sẽ đi theo sau một quyền bị hạn chế.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là hình thức cổ phiếu mà người nắm giữ sẽ có được sự ưu tiên về việc chi trả cổ tức cao hơn so với dạng cổ phiếu phổ thông. Nhưng nhà đầu tư vào dạng cổ phiếu này sẽ bị hạn chế về việc tham dự họp, đưa ra ý kiến hay bầu cử thành viên hội đồng quản trị cùng ban kiểm soát.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là dạng cổ phiếu mà khi nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại thì họ sẽ nắm được quyền hoàn lại vốn. Yếu tố vốn hoàn lại sẽ bị ảnh hưởng vào việc đã quy ước với doanh nghiệp hay khi các cổ đông đưa yêu cầu. Bên cạnh đó những cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại còn được quyền đưa ý kiến, có mặt ở cuộc họp cổ đông cùng đưa ra biểu quyết.
Cổ tức: đây là khoản sinh lời mỗi năm mà doanh nghiệp chia lại cho các cổ đông dưới hình thức là tiền hoặc có thể là cổ phiếu.
Cổ tức cố định: đây là hình thức cổ phiếu mà khoản lời chia lại cho cổ đông không bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh doanh công ty. Cổ tức cố định sẽ được được ra khi mà công ty có phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
2.3 Thuật ngữ Chứng khoán về sản phẩm Trái phiếu
Trái phiếu: đây là chứng chỉ xác thực quyền là người cho doanh nghiệp phát hành vay mượn nợ người mua trái phiếu.
Trái phiếu doanh nghiệp: đây là hình thức chứng khoán được những doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hay cổ phần phát hành, đang hoạt động dựa trên luật pháp Việt Nam. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều hình thức và được đưa ra với mục tiêu tăng vốn cho công ty.
Trái phiếu chính phủ: là hình thức trái phiếu được phát hành bởi chính phủ nhằm kết gọi vốn từ những nhà đầu tư cá nhân hay những tổ chức. Chính phủ sẽ kêu gọi khoản tiền đầu tư cho ngân sách quốc gia hay cho những dự án đầu tư. Hình thức trái phiếu này được coi là ít rủi ro và đảm bảo an toàn nhất trên thị trường.
Trái phiếu của tổ chức tài chính, ngân hàng: những tổ chức này có thể phát hành ra trái phiếu để kêu gọi được khoản vốn kinh doanh với định chế tài chính.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi hay biến đổi: là hình thức trái phiếu được thanh toán lợi tức khác nhau từng kỳ. Khoản lãi suất này sẽ thay đổi dựa vào tỷ suất tham chiếu trái phiếu và một mức độ biến động theo thị trường nào đó.
Trái phiếu có bảo đảm: là hình thức trái phiếu có tính chắc chắn thanh toán toàn bộ hay một phần lãi thông qua tài sản bảo đảm.
Trái phiếu không bảo đảm: hình thức trái phiếu này chỉ có sự bảo đảm thông qua mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành mà không có tài sản bảo đảm.
Trái phiếu ghi danh: hình thức trái phiếu được ghi nhận tên và thông tin người nắm giữ chúng, ở sổ sách của doanh nghiệp phát hành. Người nắm giữ trái phiếu vô danh được thanh toán lãi dựa vào kỳ hạn được ghi nhận ở trái phiếu hay cam kết của bên phát hành.
Trái phiếu có thể mua cổ phiếu: hình thức trái phiếu cung cấp cho người nắm giữ quyền được giao dịch một khoản cổ phiếu cụ thể của doanh nghiệp tại mức giá và thời điểm cụ thể.
Lời kết
Và đó là các thông tin về thuật ngữ chứng khoán mà nhà đầu tư cần quan tâm. Đây chỉ là số ít và cũng là các thuật ngữ cơ bản, sơ khải nhất còn khi tiếp xúc thực tế vào thị trường thì còn có đến hàng trăm hàng nghìn khái niệm mà nhà đầu tư phải tìm hiểu và luôn luôn cập nhật thêm kiến thức mới.