Trên phương diện của một nhà quản lý doanh nghiệp hay kinh tế học thì có khá nhiều những chỉ số quan trọng trong đó có hệ số tự tài trợ. Khái niệm này thể hiện được tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng mức vốn của công ty. Khi hệ số này càng cao thì phản ánh việc doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính tốt. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về hệ số này là gì, ý nghĩa và phân tích trong doanh nghiệp cổ phần.
1. Hệ số tự tài trợ là gì?
Tỷ suất tự tài trợ (HSTTT) là thông số thể hiện được khả năng tự chủ về mảng tài chính cũng như khả năng bảo đảm về mảng kinh tế của một tổ chức. Thông số này thể hiện trong toàn bộ nguồn vốn tài trợ cho tài sản công ty, vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần.
Thông số của chỉ tiêu này càng cao thể hiện được khả năng bảo đảm về mảng kinh tế tài chính càng lớn, khả năng tự chủ về tài chính của tổ chức càng nhiều và trái lại, khi thông số về các chỉ tiêu càng thấp thì khả năng tự bảo đảm về mảng kinh tế tài chính càng lớn, khả năng tự chủ về tài chính của tổ chức càng thấp.
Hệ số tự tài trợ được tính theo công thức sau:
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Toàn bộ số nguồn vốn
Dựa vào công thức trên sẽ hỗ trợ cho các chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm ra cách tính hệ số tự tài trợ cho công ty của mình.
1.1 Tỷ suất tự tài trợ trong dài hạn:
Tỷ suất tự tài trợ trong thời gian dài cảu tài sản hoặc hệ số chủ sở hữu trên tài sản dài hạn là thông tin thể hiện được khả năng độc lập qua thời gian ngắn qua vốn chủ sở hữu. Thông tin này được tính toán như sau:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu/Tài sản dài hạn
1.2 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định và thắt chặt ( hoặc là tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tài sản cố định cùng thắt chặt) là thông tin thể hiện khả năng chi phối bộ phận tài sản cố định và thắt chặt (đã và dần góp tiền đầu tư) thông qua vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu/TSCĐ đã và đang đầu tư
2. Phân tích tình hình tài trợ của công ty:
Về mặt hình thức, tài chính công ty đã thể hiện một phần quan trọng nhằm phản ánh quy trình hình thành và chi phối, hiệu dụng, vận hành của những quỹ tài chính công ty. Về mặt bản chất, tài chính công ty đi liền với những quan hệ kinh tế dưới hình thức có sinh lời giữa công ty và những bên có dính líu vào.
Vì vậy, nhằm hỗ trợ cho việc quản lý tình hình tài chính công ty tối ưu nhất. Những chủ thể là các nhà quản lý tài chính luôn cần phân tích được cụ thể về khả năng, các khó khăn và thuận lợi ở mặt tài chính của những tổ chức để thể hiện các chính sách và kế hoạch thích hợp, hiệu quả nhất.
Hệ số tự tài trợ của công ty bản chất đã thể hiện được những mối quan hệ giữa việc thêm vào nguồn lực tài chính của công ty ở mảng đầu tư, khai thác và qua đây có khả năng hình thành nhiều giá trị theo gốc tài trợ đề ra.
Kết hợp cùng với việc quản lý khả năng tự tài trợ của các công ty, khả năng tài trợ với tài sản công ty thông qua vốn tự mình cấp, nhằm thể hiện hơn về mặt tài trợ. Những chỉ tiêu hay được dùng ở quá trình đánh giá gồm có: mức độ tài trợ tài sản thông qua vốn chủ sở hữu, khả năng tự tài trợ tài sản thông qua vốn chủ sở hữu, thông số nợ với tài sản, thông số nợ so với vốn chủ sở hữu.
Yếu tố đánh giá được khả năng tài trợ của các công ty bình thường sẽ được thực hiện từ việc tìm ra những thông tin và so sánh những thông số giữa kỳ đánh giá và kỳ đầu, Ngoài ra còn dựa trên giá trị của mỗi chỉ tiêu, kết quả so sánh và đặc trưng nghề nghiệp hoạt động các công ty.
3. Ý nghĩa của hệ số tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ đã thể hiện được tỷ lệ phần trăm nguồn vồn có được trên mức tài sản công ty ( do ở một tổ chức thì toàn bộ những giá trị của nguồn vốn sẽ ngang với toàn bộ giá trị tài sản).
Sẽ không dễ dàng để những đối tượng có thể đánh giá được một số liệu thích hợp với thông số này của công ty. Và cũng không có thông số nào được xem là thông số vàng với tỷ suất này hỗ trợ các công ty phát triển mạnh mẽ.
Tỷ suất này cũng sẽ chỉ có thể thể hiện được công ty đó chưa tận dụng được toàn bộ mức đòn bẩy tài chính công ty hay hệ số khả năng tự chủ về mặt tài chính mà khác với đòn bẩy tài chính quan trọng doanh nghiệp.
Mức độ lớn của tỷ suất này trên thực tế cũng sẽ dựa vào khá nhiều vào những yếu tố như kế hoạch kinh doanh, mô hình công ty, hướng phát triển cùng mỗi lĩnh vực hoạt động. Từng công ty sẽ chứa nhiều thông số vàng riêng biệt với từng tổ chức của họ dựa vào tầm nhìn của các nhà quản trị.
4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài trợ Công ty Cổ phần
Về khả năng của độ tự chủ, độc lập về tài chính ở mặt tài trợ là các đánh giá về khả năng tự tài trợ của vốn chủ sở hữu với tài sản trong công ty cổ phần với những mức độ riêng biệt. Bình thường thì người ta dùng những chỉ tiêu gồm:
4.1 Yếu tố khủng hoảng kinh tế – chính trị toàn cầu
Về mặt phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính công ty cổ phần. Chỉ tiêu thể hiện mức độ tự chủ tài chính, khả năng tận dụng đòn bẩy tài chính và mức độ rủi ro tài chính công ty cổ phần. Thông số chỉ tiêu càng cao thì khả năng độc lập về mặt tài trợ càng cao và trái lại.
4.2 Tỷ suất tự tài trợ TSDH
Thông số này thể hiện được mức độ tài trợ của tìa sản dài hạn. Thông số chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tự chủ tài chính càng lớn.
4.3 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Thông số này thể hiện được mức độ tự tài trợ của vốn chủ sở hữu cho tài sản cố định. Thông số chỉ tiêu càng cao thì khả năng tự chủ tài sản cố định càng lớn.
Từ những chỉ tiêu về đánh giá này sẽ có đầy đủ các thông tin nhằm nhận định tổng quan về tình hình tự tài trợ thông qua vốn chủ sở hữu từ công ty cổ phần. Nhưng khi đánh giá về việc tài trợ ở các doanh nghiệp này thì cần phải dùng thêm một vài các thông tin đánh giá về tài chính, hỗ trợ cho các nhà quản trị nhìn rõ hơn về vai trò vốn cổ phần ở mảng tự tài trợ như : tỷ số tự tài trợ thông qua vốn cổ phần, thông qua tài sản cổ định từ vốn cổ phần.
5. Hệ số tự tài trợ bao nhiêu là tốt?
Tỷ suất này có trị giá càng lớn thì chứng tỏ khả năng chủ động của công ty trong mảng tài chính. Nhưng đồng thời nó cũng thể hiện lên một điều đó là công ty chưa tối ưu được việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Vậy hệ số tự tài trợ bao nhiêu là tốt? Là một chủ doanh nghiệp, bạn cần phải tự cân bằng được khả năng chủ động tài chính của công ty kèm với đó là việc sử dụng được đòn bẩy tài chính tối ưu để doanh nghiệp có thể phát triển một cách tốt nhất.
Chính vì thế mà hệ số này nằm ở mức 1 là tốt nhất. Trong nhiều trường hợp hệ số tự tài trợ nhỏ hơn 1 hoặc đôi khi lớn hơn 1 vẫn sẽ không gây ra quá nhiều ảnh hưởng tới công ty của bạn, quan trọng là bạn không nên để nó lệch quá nhiều.
Lời kết
Và đó là những thông tin về hệ số tự tài trợ mà bạn cần quan tâm, Đây là một trong những thông số quan trọng để có thể phản ánh được tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đây vừa đưa ra chiến lược hoạt động, vừa có thể đánh giá nhằm đưa ra kế hoạch đầu tư thích hợp cho doanh nghiệp. Ngoài hệ số trên, bạn còn có thể tìm hiểu thêm nhiều hệ số khác như hệ số nợ, hệ số lương,… tại các bài viết tiếp theo của chúng tôi.