Growth Rate là gì? Tốc độ tăng và những điều liên quan

Growth Rate là gì? Định nghĩa chính xác, khái niệm cũng như giải thích về ý nghĩa của chúng cho bạn đọc đang quan tâm đến chủ đề này. Ngoài ra còn chia sẻ những ví dụ mẫu với các hướng dẫn chi tiết cách dùng giao thức Growth Rate này. Hãy theo dõi bài viết ngay sau đây.

Khái niệm Growth Rate là gì?

Growth Rate là gì? Đây là tốc độ tăng ở trong lĩnh vực thống kê, phản ánh tương đối nhịp điệu giảm hay là tăng của những hiện tượng qua từng mốc thời gian. Chỉ tiêu này biểu hiện bởi các tần số và số phần trăm cụ thể.

Growth Rate này được tính toán bởi những hình thức so sánh lượng tăng một cách tuyệt đối giữa các thời kỳ đối với các mức độ của những thời kỳ đã được lựa chọn để làm gốc khi so sánh.

growth rate là gì
Khái niệm Growth Rate?

Ngoài tốc độ tăng, mọi người cần biết đến tốc độ phát triển, dạng chỉ số phát triển theo chỉ tiêu tương đối sử dụng để có thể phản ánh các nhịp điệu thay đổi của những hiện tượng được nghiên cứu giữa hai thời kỳ hay là thời điểm riêng biệt. Chúng được biểu hiện thông qua số phần trăm hoặc là số lần.

Phân loại của Growth Rate là gì?

Tùy vào từng mục đích để nghiên cứu mà tính ra những loại tốc độ tăng – Growth Rate khác nhau. Chi tiết như sau:

Growth rate liên hoàn

ii = (yi – yi-1)/yi-1 = δi/ yi-1

Trong đó bao gồm:

ii là Growth rate liên hoàn

δi là lượng tăng tuyệt đối một cách liên hoàn

yi chính là mức độ chỉ tiêu của các kỳ nghiên cứu

yi-1: mức độ chỉ tiêu của những kỳ trước và kỳ nghiên cứu

Growth rate định gốc

Ii = (yi – y1)/y1 = Δi/y1

Trong đó bao gồm:

Ii là Growth rate định gốc

Δi biểu thị lượng tăng tuyệt đối của định gốc

Mối liên hệ của tốc độ phát triển đối với Growth rate cụ thể như sau: nếu tính bằng số lần: Growth rate = Tốc độ phát triển – 1; Nếu như tính bởi phần trăm: Growth rate = Tốc độ phát triển – 100.

Growth rate bình quân

Growth rate bình quân thường phản ánh nhịp độ tăng trưởng cơ bản của những hiện tượng đã nghiên cứu trong một khoảng thời gian dài. Công thức để tính Growth rate bình quân chính là Growth rate bình quân bằng với Growth rate phát triển bình quân trừ đi 1 nếu như đơn vị được tính bằng lần. Còn nếu trường hợp đơn vị để tính là phần trăm thì Growth rate bình quân sẽ bằng với Growth rate phát triển bình quân trừ đi 100.

Các ví dụ về Growth rate 

Những nước hiện đang phát triển về tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt chính là khoảng 6% trong những năm gần đây. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng đối với nền kinh tế đã giảm xuống khoảng 3% cho đến 2,5%. Ở lĩnh vực nông nghiệp đã giảm xuống từ mức tốc độ 7% xuống chỉ còn 3%. Tốc độ tăng trưởng từng năm, từng quý, quỹ này đã lên đến 13,7% trong vòng 10 năm. Đối với những nhà đầu tư, Growth rate thể hiện cho quá trình tăng trưởng từng năm gộp với mức thu nhập, doanh thu cũng như cổ tức của doanh nghiệp.

Đối với sản lượng điện được sản xuất tại thị trường Việt Nam qua những năm từ 1995 cho đến 2002 cụ thể: 14,7; 17; 21,7; 23,6; 26,6; 30,7; 35,6. Dựa vào số liệu được cho này, chúng ta ký hiệu i bởi 1 tương ứng cho năm 1995, ngoài ra i bởi 8 tương ứng với những năm 2002. Lúc này tốc độ phát triển của định gốc giữa năm 1995 và 2002 sẽ bằng 2,482, tương đương 248,2%. Tốc độ phát triển bình quân của thời kỳ từ 1995 đến 2002 là 1,139 hay tương ứng 113,9%. 

Dựa vào kết quả tính Growth rate bình quân năm về mức sản lượng điện được sản xuất ra tại thời điểm những năm 1995 cho đến 2002, chúng ta sẽ thấy được chi tiết Growth rate bình quân vào thời kỳ trên. Chúng sẽ bằng 0,139 lần hay 13,9%.

Average Annual Growth Rate là gì?

Ngoài việc nắm thông tin liên quan đến Growth Rate là gì, bạn đọc có thể tìm hiểu một thuật ngữ gắn liền với chúng chính là Average Annual Growth Rate, hay còn gọi là tốc độ tăng trưởng bình quân từng năm.

growth rate là gì
Các ví dụ về Growth rate

Khái niệm Average Annual Growth Rate là gì?

Average Annual Growth Rate được viết tắt là AAGR, chỉ tốc độ tăng trưởng bình quân từng năm, biểu thị sự gia tăng về trung bình tại giá trị của những khoản đầu tư hay danh mục tài sản, đầu tư cũng như dòng tiền của mình theo mức thời gian từng năm. Người đọc sẽ thông thường nhìn thấy những số liệu của chúng tại những tài liệu báo cáo mỗi năm hay là các bài báo cáo của những quỹ tương hỗ. 

Tốc độ này có thể được những người đầu tư dùng để thực hiện tính toán mọi quá trình tăng trưởng đối với những khoản đầu tư của họ. Tuy nhiên nó sẽ không được đính kèm bởi bất kỳ những thước đo dùng để đánh giá về các rủi ro tổng quan của những khoản đầu tư. Bởi rủi ro đối với những khoản đầu tư đó được chi tiết theo sự thay đổi về giá. Ngoài ra, Average Annual Growth Rate là cách thức tính không bao gồm lãi kép định kỳ. Do đó chúng sẽ được dùng để thay cho hình thức trên nếu như người dùng muốn cộng thêm các lãi kép.

Chỉ số này được tính toán bởi hình thức lấy trung bình cộng của những mức lợi nhuận hay là tốc độ tăng trưởng. Người đọc cần chú ý là những mức thời gian được dùng đều sẽ phải được cố định về độ dài giống nhau như là tuần, tháng hay năm và sẽ không thể kết hợp với những mức thời gian được kéo dài riêng biệt.

Hạn chế của Average Annual Growth Rate là gì?

Cho dù Average Annual Growth Rate được dùng khá là phổ biến và rộng rãi nhưng định nghĩa về chúng vẫn còn một số nhược điểm. Thứ nhất, bởi vì chỉ số này là giá trị cơ bản trung bình của mức lợi nhuận từng năm đối với các khoản đầu tư. Do đó chúng sẽ không được bao gồm thước đo bất kỳ nào về độ rủi ro có ảnh hưởng đến các loại đầu tư trên. Các biến động diễn ra ở tỷ suất sinh lời đối với mức đầu tư hoặc các dòng tiền giữa những khung thời gian vào cuối năm hay là đầu năm sẽ không được đưa vào những phần tính toán Average Annual Growth Rate.

growth rate là gì
Hạn chế của Average Annual Growth Rate

Tiếp đến, chỉ số này không chính xác hoàn toàn trong một khung thời gian tương đối dài. Cụ thể, ví dụ về giá trị dòng tiền đối với mức đầu tư vào cuối năm thứ năm là 100 triệu đồng. Lúc này, tỷ lệ tăng trưởng tại năm trên là giảm 50%, đồng thời Average Annual Growth Rate ở khoảng 5,46%. Mặc dù vậy, từ giá trị của năm thứ 1 và cuối năm thứ 5 thì hiệu suất đem đến mức lợi nhuận chỉ bằng 0%.

Chưa kể, công thức tính chỉ số trên đều được dùng hàm Rate để tính toán CAGR chi tiết. Đối với 4 năm đầu tiên, các chỉ số này tương đương nhau. Tuy nhiên, nếu như khoản đầu tư của năm 5 vào cuối năm sẽ được tính toán vào thì chỉ số trên là 0%, trong khi đó kết quả của chỉ số AAGR lại là 5,2%.

Trong bài chia sẻ hôm nay, chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc những kiến thức tổng quát về Growth Rate là gì cũng như Average Annual Growth Rate là gì. Ngoài ra còn hướng dẫn chi tiết cách tính những chỉ số này. Mong rằng những thủ thuật tài bài này sẽ giúp cho bạn đọc dễ dàng dùng chúng trong quá trình làm việc, đem lại hiệu quả trong công việc. Cảm ơn mọi người đã theo dõi, chúc bạn đọc thành công!

Google search engine