Cổ tức theo quy định pháp luật là khoản lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được trả cho cổ đông trên mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính. Cổ tức phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường để đạt được nó, người mua sẽ phải chi trả trả bằng tiền hoặc cổ phiếu tùy theo chính sách riêng của doanh nghiệp. Theo dõi bài viết bên dưới để hiểu được cách chia và nhận cổ tức khi giao dịch cổ phiếu nhé.
1. Cổ tức là gì?
Cổ tức chính là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp chia cho cổ đông theo tỷ lệ góp vốn. Người nắm giữ càng nhiều cổ phiếu thì tỷ lệ nhận cổ tức càng cao. Nguyên tắc hoạt động dựa theo sự phân phối lợi nhuận còn lại sau khi sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp, bù đắp các khoản thua lỗ, thanh toán đủ các khoản nợ cùng nghĩa vụ tài sản đến hạn và trích lập dự phòng.
Cổ tức có thể xem là một trong những nhân tố phản ánh hiệu quả kinh doanh qua các giai đoạn của doanh nghiệp, nhưng đây không phải là nhân tố cốt lõi. Vì vậy nhà đầu tư có thể dựa trên cổ tức để định giá cổ phiếu và xác định được tiềm năng của doanh nghiệp.
Phần tiền được chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức thông thường sẽ được công bố trong nghị quyết hoặc quyết định của đại hội cổ đông thường niên của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp sẽ áp dụng chia cổ tức bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu hoặc cả hai phương thức theo tỷ lệ nhất định.
2. Ý nghĩa của việc chia cổ tức?
Đích đến của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu chính là người hưởng lợi chính của việc công ty làm ăn sinh lời. Mặc khác, nó còn mang ý nghĩa là công cụ và phương thức để phân phối thành quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở phương diện là nhà đầu tư, một doanh nghiệp tiến hành trả cổ tức đồng nghĩa nó vẫn đang hoạt động có lãi. Một số nhà đầu tư cũng coi việc nhận cổ tức định kỳ là nguồn thu nhập ổn định.
Một doanh nghiệp không trả cổ tức không có nghĩa là có dấu hiệu hoạt động không hiệu quả nhưng một doanh nghiệp chi trả cổ tức chắc chắn là một ứng viên tiềm năng và ổn định cho quyết định đầu tư.
3. Xác định giá trị của cổ tức
Trước khi họp đại hội cổ đông hằng năm thì doanh nghiệp sẽ tiến hành xác định và tính toán giá trị cổ tức và tỷ lệ chi trả để thông báo cho cổ đông.
Giá trị tính toán của cổ tức
Giá trị của cổ tức thông thường được xác định sẽ dựa trên lợi nhuận còn lại và kế hoạch phát triển kinh doanh của năm tới. Xác định giá trị cần dựa trên các thông số bao gồm:
- Số tiền mặt ứng với lượng cổ phiếu của các cổ đông
- Tỷ lệ % chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả cổ tức của doanh nghiệp được tính là tỷ lệ phần trăm (%) của Tổng cổ tức bằng tiền/Tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp .
4. Tỷ lệ chia trả cổ tức như thế nào mới tốt?
Thực tế không có một tỷ lệ cụ thể nào cho việc chia cổ tức của doanh nghiệp. Thông thường, tỷ lệ chia cần phải được đảm bảo nguồn vốn cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo đồng thời vẫn phải tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROA) tốt.
5. Các hình thức chia cổ tức?
Thông thường có hai hình thức chia cổ tức phổ biến là chia bằng cổ phần hoặc chia bằng tiền mặt.
Chia cổ tức bằng tiền mặt
Đây là hình thức chia lợi nhuận cho cổ đông của doanh nghiệp bằng tiền. Hình thức này thường được thực hiện bằng việc chi trả bằng VND qua việc điều chỉnh giá cổ phiếu hoặc chuyển khoản, séc và gửi tiền qua bưu điện theo thông tin cổ đông cung cấp. Cách tính cổ tức luôn dựa trên mệnh giá gốc của cổ phiếu là 10.000VND, không phải thị giá.
Hình thức này có ưu điểm là cổ đông được nhận trực tiếp tiền mặt từ doanh nghiệp nhưng lại làm giảm vốn tái đầu tư của doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng đến tốc độ và quy mô phát triển của doanh nghiệp đó. Vì vậy, thông thường khá ít các công ty lựa chọn cách thức chia cổ tức bằng tiền mặt này.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Khi doanh nghiệp muốn sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư toàn bộ thì sẽ lựa chọn chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thay vì tiền mặt. Thực chất đây là điều chỉnh lại giá trị cổ phiếu bằng cách tăng số lượng cổ phiếu dưới dạng cổ phiếu cổ tức. Đa số các doanh nghiệp chọn hình thức này để giữ lại nguồn tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách tính giá trị sẽ dựa theo tỷ lệ công bố. Ví dụ tỷ lệ 100:1 tức là bạn sẽ nhận được 1 cổ phiếu cổ tức trên 100 cổ phiếu cơ bản đang nắm giữ. Tuy nhiên vào ngày chia cổ tức, thị giá của cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giảm xuống bằng với tỷ lệ được chia ra. Ngoài ra, có doanh nghiệp còn đi kèm việc trả cổ tức bằng quyền mua cổ phiếu với giá ưu đãi.
Ngoài 2 hình thức cơ bản này, khá nhiều doanh nghiệp lựa chọn kết hợp cả 2 hình thức chia cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu theo tỷ lệ nhất đinh.
Nhà đầu tư khi nhận cổ tức sẽ bị đánh thuế cổ tức chứng khoán 5% trên tổng giá trị đăng sở hữu.
6. Cách nhận cổ tức chứng khoán?
Để được doanh nghiệp chia cổ tức, nhà đầu tư chỉ cần mua vào cổ phiếu của doanh nghiệp trước ngày giao dịch không hưởng quyền. Đây là ngày mà nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông cũng như không có quyền nhận cổ tức hoặc quyền mua cổ phiếu ưu đãi…
Ngày đăng ký cuối cùng là ngày chốt danh sách cổ đông sở hữu chứng khoán và là lập danh sách cổ đông sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp. Ai có tên trong danh sách sẽ có quyền cổ đông.
7. Nhận cổ tức như thế nào?
Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhà đầu tư nắm giữ là doanh nghiệp đã lên sàn thì cổ tức sẽ được hệ thống chuyển vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư. Còn nếu là cổ phiếu chưa được niêm yết thì cách nhận cổ tức chứng khoán là liên hệ trực tiếp với bên phát hành để nhận cổ tức.
Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về cổ tức, hãy cập nhật kiến thức chứng khoán cơ bản tại trang toptradingforex.com ngay hôm nay
8. Chia cổ tức phải điều chỉnh giảm giá cổ phiếu?
Điều thường thấy là trong ngày giao dịch không hưởng quyền là giá cổ phiếu sẽ bị điều chỉnh giám đi và tỷ lệ giảm sẽ tương ứng với tỷ lệ chia cổ tức của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính của việc này nằm ở bản chất của việc chia cổ tức là định luật bảo toàn vốn hóa và dòng tiền.
Điều này có nghĩa là trước và sau ngày giao dịch không hưởng quyền, tổng giá trị vốn hóa và tiền mặt của doanh nghiệp không thay đổi. Hiểu đơn giản là có chia hay không đều vô nghĩa, dù trên danh nghĩa nhà đầu tư được nhận cổ tức nhưng tài sản vẫn giữ nguyên, không có gì thay đổi. Lý giải ở đây nằm ở giá trị sổ sách (book value) của doanh nghiệp.
- Nếu chia cổ tức tiền mặt mà không điều chỉnh giá cổ phiếu thì tổng vốn hóa thị trường sẽ không đổi trong khi book value (vốn hóa thực tế) của nó lại giảm đi theo giá trị cổ tức đã chia. Sự khác biệt này là sẽ không hợp lý vì vốn hóa thị trường phải phản ánh giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Vì vậy bắt buộc phải điều chỉnh giá cổ phiếu thấp xuống.
- Nếu là chia cổ tức bằng cổ phiếu, việc chia này làm số lượng cổ phiếu trên thị trường tăng lên, các nhà đầu tư sẽ cầm giữ nhiều cổ phiếu hơn trước. Nếu giá cổ phiếu không đổi, tổng vốn hóa thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên theo số lượng cổ phiếu, không đúng thực tế với giá trị sổ sách thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy bắt buộc phải có sự điều chỉnh giá xuống.
Việc điều chỉnh giá vào ngày giao dịch không hưởng quyền cũng sẽ cân bằng được quyền lợi của cổ đông cũ và cổ đông mới. Tuy nhiên xét cho cùng, chia cổ tức không hề làm tăng giá trị cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Nếu là chia cổ tức bằng cổ phiếu, triển vọng tăng giá cổ phiếu trong tương lai có thể đem lại thu nhập khi số nhà đầu tư bán cổ phiếu cổ tức để thu lời.
Nội dung bài viết đã trả lời chi tiết cho câu hỏi cổ tức là gì và cách nhận cổ tức như thế nào cùng những vấn đề xung quanh việc chia cổ tức bằng cổ phiếu và tiền mặt. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho những nhà đầu tư đang muốn tìm hiểu về quyền lợi và lợi ích của cổ đông khi nắm giữ cổ phiếu một cách đầy đủ nhất.
Tổng hợp: toptradingforex.com