Bạn nghe nhiều đến cổ phiếu và trái phiếu nhưng có bao giờ thắc mắc chúng giống và khác nhau ở điểm gì. Đặc biệt là khi muốn đầu tư, việc đem ra phân biệt là điều tất yếu. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ so sánh các điểm giống và khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu để nhà đầu tư lựa chọn được hình thức tốt nhất cho mình.
1. Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu
Đầu tiên, trước khi đem ra so sánh cổ phiếu trái phiếu, chúng ta phải hiểu được khái niệm và bản chất của chúng. Về bản chất, đây đều có thể coi là tài sản để đầu tư. Hay gọi cách khác mà một hình thức huy động vốn từ những người có nguồn vốn nhàn rỗi đến tới những người cần vốn để đầu tư, mở rộng kinh doanh. Người cho vay sẽ nhận được tiền lãi dựa trên số vốn mà họ cho vay. Tùy thuộc vào số tiền cho vay là bao nhiêu.
Tuy nhiên, hình thức phát hành và cách cho vay của hai loại này là khác nhau.
1.1 Trái phiếu là gì?
Trái phiếu được định nghĩa là một loại chứng khoán. Điều này giống với cổ phiếu. Cùng có quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, họ chỉ có quyền trên phần nợ của công ty phát hành.
Khái niệm này đã được quy định một cách cụ thể và chính xác theo Luật chứng khoán của Nhà nước Việt Nam năm 2019.
Khi phát hành trái phiếu, đơn vị phát hành phải ghi rõ thời hạn vay cụ thể và giá trị trên các loại trái phiếu này. Nó sẽ được tính theo thời gian quý, một năm hoặc năm năm. Thời gian cụ thể nhưng đa dạng để nhà đầu tư lựa chọn và chấp nhận theo sự thỏa thuận của cả hai bên.
Sau khi hết thời gian cho vay, đơn vị phát hành phải tiến hành đáo hạn, thanh toán toàn bộ số tiền mà chủ sở hữu đã cho vay cùng với số tiền lãi. Với số tiền lãi khi cho vay trái phiếu, chủ sở hữu có thể nhận theo định kỳ tháng, quý hoặc năm.
1.2 Cổ phiếu là gì?
Căn cứ theo Luật chứng khoán năm 2006 và 2020 ta có thể hiểu rằng. Cổ phiếu là một loại chứng khoán. Thông qua tài khoản chứng khoán, người sở hữu được xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp đối với số vốn đã góp của họ. Hiện nay, cổ phiếu còn được thể hiện dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Hiện nay, khái niệm Cổ phiếu là gì đang được hiện đại hóa để ngày càng phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Đặc biệt là thị trường chứng khoán điện tử đang dần thay thế cho thị trường chứng khoán truyền thống.
Cổ phiếu có thể được chuyển giao giữa mọi người với nhau và tỷ giá hưởng của nó là không cố định. Chủ sở hữu cổ phiếu sẽ được nhận lãi suất dựa theo tình hình hoạt động của công ty phát hành cổ phiếu vào cuối năm. Hoặc có thể tiến hành giao dịch với các cổ đông khác để hưởng chênh lệch về giá.
2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu giống và khác nhau ở điểm gì?
Về bản chất, cả trái phiếu và cổ phiếu đều là các kênh để huy động vốn từ những người có nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài thị trường. Vốn sẽ được luân chuyển từ nơi dư thừa (nhàn rỗi về vốn) đến những nơi thiếu vốn (cần huy động vốn) để dùng vào nhiều mục đích khác nhau.
2.1 Sự giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
+Đây được coi là giấy chứng nhận, bằng chứng để người vay hay các công ty phát hành tiến hành thanh toán nợ và trả lãi cho người sở hữu.
Hiện nay, cả cổ phiếu, trái phiếu đều không đơn thuần là thể hiện dưới hình thức giấy chứng nhận như trước kia. Nó dần được thay thế bằng bút toán ghi sổ dạng điện tử, linh hoạt và tiện lợi hơn. Tất nhiên, vẫn có chức năng như nhau.
+Thứ hai, đối với các đơn vị phát hành thì trái phiếu và cổ phiếu là một phương thức để huy động vốn. Nguồn vốn ấy có thể được dùng vào mục đích mở rộng kinh doanh, đầu tư phát triển hay các hoạt động phi lợi nhuận.
+Thứ ba, dù là trái phiếu hay cổ phiếu thì khi cho vay, nhà đầu tư đều sẽ được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch này có thể ít hay nhiều tùy thuộc vào thời điểm. Tất nhiên, đôi khi cũng bị mất.
+Thứ tư, xét cho cùng thì đây vẫn là một hình thức để chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố hay thừa kế. Nhà đầu tư có thể tiến hành chuyển nhượng cho cá nhân khác mà không ảnh hưởng đến đơn vị phát hành ra trái phiếu hoặc cổ phiếu.
2.2 Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu
Cũng có nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa trái phiếu và cổ phiếu. Bởi nó đều có thể mang đến thu nhập cho các nhà đầu tư, được xem là một kênh đầu tư đầy tiềm năng. Tuy nhiên, nếu hiểu rõ bản chất của chúng, chắc chắn họ sẽ lựa chọn được đâu là kênh đầu tư phù hợp với mình hơn.
2.2.1 Đơn vị phát hành
+ Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, trái phiếu có thể được phát hành bởi Chính phủ nước sở tại, công ty hoạt động dưới sự cho phép của pháp luật, theo cả hình thức cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn.
+Cổ phiếu chỉ được phép phát hành bởi các công ty cổ phần đủ điều kiện. Sẽ có những yêu cầu riêng khi áp dụng với các công ty cổ phần mà muốn phát hành cổ phiếu. Nó phải đáp ứng được các tiêu chí để lên sàn giao dịch, sau đó mới được phép phát hành cổ phiếu.
Trong khi đó, các công ty thuộc hình thức trách nhiệm hữu hạn không thể tiến hành phát hành cổ phiếu.
2.2.2 Sự khác nhau về bản chất của cổ phiếu và trái phiếu
+Bản chất của trái phiếu đơn giản chỉ là một chứng chỉ ghi nợ. Nó thể hiện mối liên hệ giữa công ty phát hành trái phiếu và trái chủ.
Trái chủ chỉ có quyền và là chủ sở hữu trong phạm vi vốn vay của doanh nghiệp.
+ Cổ phiếu lại khác, nó là chứng chỉ hoặc bút toán ghi nhận quyền sở hữu đối với số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.2.3 Tư cách của người sở hữu cổ phiếu và trái phiếu
+Trái chủ là những người cho vay và sở hữu trái phiếu. Họ đóng vai trò là chủ nợ của doanh nghiệp mà mình sở hữu trái phiếu. Không phải là cổ đông hay thành viên trực thuộc công ty. Do đó, cũng không có quyền hạn và nghĩa vụ đối với các hoạt động kinh doanh của công ty. Không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm về các khoản thua lỗ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+Ngược lại với trái phiếu, cổ đông là những người sở hữu cổ phiếu. Họ là thành viên và có quyền can thiệp vào các hoạt động kinh doanh, nhân sự của công ty.
2.2.4 Trách nhiệm khi sở hữu cổ phiếu và trái phiếu
+ Những người sở hữu trái phiếu không cần quan tâm hay lo lắng đến kết quả, hoạt động kinh doanh của đơn vị phát hành trái phiếu. Họ nhận lãi suất định kỳ theo thỏa thuận từ đầu và nhận toàn bộ số tiền gốc khi hết hạn cho vay.
Trong quá trình hoạt động, trái chủ cũng không được phép can thiệp vào số vốn của mình được dùng với mục đích gì và doanh nghiệp sử dụng nó ra sao.
+Với cổ phiếu, khi đã trở thành cổ đông, họ có quyền biết được số tiền của mình được dùng vào những mục đích gì thông qua các bản báo cáo thường kỳ và bất thường. Bởi cổ đông sẽ nhận được lợi nhuận được chia dựa trên hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty lãi thì họ được lợi nhuận và ngược lại, công ty thua lỗ thì họ sẽ chịu rủi ro, mất vốn cùng công ty phát hành.
Chính bởi vậy, họ có quyền hạn như những người chủ, được tham gia bỏ phiếu, quyết định các chính sách hoạt động của công ty.
2.2.5 Về mức độ rủi ro
Hiện nay, so với trái phiếu thì cổ phiếu có tính rủi ro cao hơn và nó cũng không có kỳ hạn. Trong khi đó, trái phiếu lại khá an toàn, có kỳ hạn và có thể rút vốn trước kỳ hạn.