Hướng dẫn quy đổi những đơn vị tính khối lượng vàng

Trong khoản thời gian vừa qua, thị trường vàng gặp nhiều những biến động trong phạm vì thế giới và thị trường nội địa. Giá vàng luôn lập ghi nhận mức giá kỷ lục mà trước giờ chưa từng có. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến với những ai đang đầu tư vào loại tài sản là vàng. Để có thể hiểu hết được những thông tin trên thị trường vàng, nhà đầu tư mới trước tiên cần tìm hiểu về đơn vị quy đổi vàng. Vậy đơn vị quy đổi vàng là gì? 1 lượng vàng SJC bằng bao nhiêu chỉ? Hãy cùng tìm hiểu thông qua nội dung bên dưới đây.

Những chuẩn quy đổi vàng hiện nay

Đối với riêng thị trường kim loại quý tại nước ta, vàng đang được xác định khối lượng dựa trên 2 đơn vị chính với 3 tên gọi đó là chỉ, lượng và cây. Trong khi đó, ở những nước phương Tây và trên thế giới, đơn vị được sử dụng phổ biến nhất để xác định khối lượng vàng đó là Ounce hay còn ký hiệu là oz.

Những đơn vị được sử dụng để tính khối lượng vàng.
Những đơn vị được sử dụng để tính khối lượng vàng.

Vậy làm thế nào để nhà đầu tư vàng có thể thực hiện quy đổi 1 Ounce vàng, 1 lượng vàng SJC bằng bao nhiêu chỉ? Hãy tham khảo đơn vị quy đổi sau đây:

Theo như thị trường trong nước và thế giới, khối lượng vàng sẽ được quy đổi theo khối lượng ứng với đơn vị tính cụ thể là:

10 chỉ = 1 cây = 1 lượng vàng.

1 chỉ = 3.75 gram vàng.

1 lượng = 1 cây = 37.5 gram vàng.

1 kg vàng = 266 chỉ = 26 cây + 6 chỉ.

Theo như đơn vị tính của các nước phương Tây, khối lượng vàng được xác định theo đơn vị Ounce:

1 ounce = 8.29326 vàng.

1 ounce = 31.104476 gram.

1 lượng = 1.20564302733 ounce.

1 ounce = 0.829426 lượng.

1 lượng vàng SJC bằng bao nhiêu chỉ?

Quy đổi vàng ở thị trường trong nước.
Quy đổi vàng ở thị trường trong nước.

Hiện tại, thị trường vàng đang là một trong những loại tài sản tiêu chuẩn để thể hiện sự ngang giá ở nhiều nước. Những cách gọi khác nhau nhằm để xác định giá trị vàng khác nhau trên thị trường.

Lượng vàng là tên gọi được sử dụng trên thị trường quốc tế, trong khi ở thị trường trong nước vàng thường sẽ được gọi là cây. 10 chỉ vàng sẽ được tính bằng 1 lượng vàng hoặc 1 cây vàng. Tỉ lệ này đúng về mặt xác định giá cả và khối lượng của vàng.

Nếu theo như tỉ lệ quy đổi này thì chúng ta sẽ đơn giản có một tỷ lệ vàng quy đổi về mặt khối lượng như sau:

3 cây = 3 lượng = 30 chỉ vàng.

6 cây = 6 lượng = 60 chỉ vàng.

Những loại vàng đang được giao dịch trên thị trường

Ở thị trường trong nước, mọi người thường phân biệt các loại vàng trong thị trường theo hai tên gọi phổ biến đó là vàng tây và vàng ta. Tên gọi này được sử dụng để phân biệt mức độ tinh khiết chứa bên trong một khối lượng vàng nhất định.

Vàng 24K hay vàng 9999 hay còn được người đầu tư trong nước nhắc đến với các tên gọi khác như vàng 4 số 9, vàng 10 tuổi hay vàng ròng, vàng ta. Đây là loại vàng có mức độ tinh khiết cao nhất trên thị trường với tỉ lệ lượng tạp chất có trong vàng chỉ ở khoản 0,01%.

Vàng tây là loại vàng có chứa hàm lượng tạp chất nhiều hơn so với vàng 9999. Hàm lượng này sẽ phụ thuộc vào những nhóm kim loại chứa bên trong đó và được thể hiện theo nhiều loại màu sắc khác nhau như hồng, vàng, trắng… Tùy thuộc vào lượng kim loại khác mà tên gọi của vàng cũng sẽ có như 9K, 10K….

Ngoài hai loại vàng phổ biến trên thì có khá nhiều người đã nhầm lẫn giữa một kim loại quý khác đó là bạch kim và vàng trắng. Về bản chất, vàng trắng chính là sự pha trộn của vàng cùng một tỷ lệ các kim loại như bạc, palladium… Chính vì sự kết hợp của nhiều kim loại khác mà vàng đã bị thay đổi màu sang màu trắng. Nếu mà một người chỉ đơn thuần mua vàng để làm trang sức hay tìm hiểu thêm về giá trị vàng trong nước thì các đơn vị quốc tế là không quá quang trọng.

Google search engine