Để có thể tiến hành kinh doanh hay mở một công ty thì vốn được xem là yếu tố quan trọng cần phải có và cũng là một yếu tố để duy trì được sự vận hành của các tổ chức. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về vốn là gì cũng như các loại vốn thường thấy trong một doanh nghiệp.
1. Khái niệm về vốn
Hiểu theo một cách đơn giản thì có thể xem vốn là tất cả những giá trị vật chất được đầu tư bởi doanh nghiệp nhằm thực hiện việc sản xuất kinh doanh. Vốn có thể sẽ là tất cả của cải vật chất được tích lũy và tạo ra bởi con người dần qua thời gian hoạt động sản xuất và đó cũng là các tài sản được thiên nhiên trao tặng như đất đai, khoáng sản,…
2. Các loại vốn của doanh nghiệp
Trong chặng đường hình thành và phát triển các hoạt động của tổ chức thì những khái niệm như vốn đầu tư, vốn pháp định, vốn ký quỹ, vốn điều lệ,… là những thông tin quan trọng và xuất hiện khá nhiều. Sau đây sẽ là thông tin cụ thể hơn về những loại vốn này.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp
Vốn điều lệ là một trong các loại vốn cơ bản của doanh nghiệp được góp bởi các thành viên hoặc thông qua cam kết khi mở công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây được xem là toàn bộ giá trị cổ phần bán ra hay được đăng ký khi mở công ty ở hình thức công ty cổ phần (dựa vào Luật doanh nghiệp 2014).
Thời gian góp vốn điều lệ: dựa vào các quy định của luật pháp thì thời gian để góp vốn điều lệ khoảng 90 ngày từ thời điểm cấp giấy đăng ký doanh nghiệp lần đầu và mức góp vốn điều lệ sẽ được ghi nhận ở Điều lệ của tổ chức.
Ngưỡng vốn điều lệ: pháp luật chưa có ra quy định về ngưỡng cao nhất hay nhỏ nhất của các loại vốn điều lệ, dựa vào các yêu cầu của mỗi lĩnh vực hay phương án kinh doanh mà các tổ chức cần phải đăng ký một số vốn điều lệ hợp lý. Ở tình huống mà pháp luật chuyên ngành có các yêu cầu về vốn tối thiểu cần phải có nhằm có thể kinh doanh ở lĩnh vực thì mức vốn điều lệ này sẽ không thể nhỏ hơn ngưỡng vốn nhỏ nhất được yêu cầu theo những văn bản pháp luật thi hành.
Thay đổi vốn điều lệ: khi một doanh nghiệp được thành lập thì cần phải kê ra mức vốn điều lệ ban đầu. Xuyên suốt quá trình vận hành thì doanh nghiệp sẽ có thể đăng ký để gia tăng hay giảm mức vốn điều lệ và làm nhiều việc để thay đổi giấy xác nhận đăng ký.
Vốn pháp định của doanh nghiệp
Vốn pháp định được xem là một trong các loại vốn quan trọng mà tổ chức nào cũng cần có theo yêu cầu của pháp luật nhằm hình thành doanh nghiệp. Khái niệm này được ghi rõ ở bộ luật doanh nghiệp 2005 (đã hết hiệu lực) và Luật doanh nghiệp 2014 chưa có thông tin về mức vốn này. Nhưng định nghĩa về nguồn vốn pháp định đang còn được sử dụng ở các văn bản có những yêu cầu cụ thể về nguồn vốn ở một số loại hình nhất định như là ở bộ luật kinh doanh bất động sản vào 2014, bộ luật người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài,…
Ngưỡng vốn pháp định: ngưỡng vốn này sẽ có các yêu cầu riêng biệt trong số các loại vốn dựa vào điều kiện kinh doanh mỗi lĩnh vực và quy định ở những văn bản riêng biệt. Ngưỡng vốn này lúc nào cũng phải nhỏ hơn hoặc bằng vốn điều lệ của tổ chức.
Thời gian góp vốn pháp định: khi thực hiện đăng ký kinh doanh lĩnh vực theo các yêu cầu vốn pháp định, tổ chức cần chắc chắn góp đủ được mức vốn tối thiểu theo yêu cầu nhằm ghi nhận kinh doanh theo lĩnh vực và sở hữu giấy phép có đủ điều kiện kinh doanh.
Vốn ký quỹ của doanh nghiệp
Ký quỹ là việc mà phía người bán phải gửi đi một số tiền hay là kim loại quý hay giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại một vài tổ chức tín dụng nhằm chắc chắn việc thực hiện các nghĩa vụ.
Vốn ký quỹ là một trong các loại vốn còn không được ghi vào các khái niệm cụ thể ở bất kỳ một văn bản luật pháp nào. Nhưng dựa vào các khái niệm ký quỹ cũng như yêu cầu về ký quỹ ở những văn bản luật pháp ở hiện tại có yêu cầu về các điều kiện kinh doanh ở những lĩnh vực đặc trưng, thì mức vốn ký quỹ này là khoản tiền theo yêu cầu mà một tổ chức cần đóng vào tài khoản trong một vài tổ chức nhằm chắc chắn việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Ngưỡng ký quỹ: ngưỡng vốn pháp định sẽ được quy định riêng biệt phụ thuộc vào tình hình kinh doanh mỗi lĩnh vực về quy định ở những văn bản riêng biệt. Ngưỡng vốn ký quỹ lúc nào cũng ngang bằng hay nhỏ hơn mức vốn pháp định và vốn điều lệ của tổ chức.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp
Vốn đầu tư là một khái niệm thường thấy trong số các loại vốn, đa phần được áp dụng với những dự án nước ngoài cùng với dự án đặc trưng của tổ chức sở hữu vốn Việt Nam:
Vốn đầu tư được xem là số tài sản và tiền nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh.
Mức vốn đầu tư các dự án sẽ có mức vốn góp và số vốn huy động. Mức vốn đầu tư được xem là số vốn góp của nhà giao dịch và vốn được nhà đầu tư kêu gọi nhằm tiến hành các dự án đầu tư ghi nhận dưới dạng văn bản đưa ra định hướng đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký.
Trong số các loại vốn thì mức vốn điều lệ của một doanh nghiệp trong nền kinh tế được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài nhằm tiến hành dự án không phải thông qua số vốn đầu tư của dự án.
Nguồn vốn đầu tư được dùng khá nhiều ở những doanh nghiệp sở hữu nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Mức vốn đầu tư được ghi nhận ở giấy xác thực đăng ký đầu tư được cung cấp với mỗi dự án của tổ chức.
Thời hạn góp vốn đầu tư
Thời gian để góp nguồn vốn đầu tư được quy định ở giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với các dự án được ra đời mới thì thời hạn này bình thường sẽ bằng đúng với thời gian góp vốn điều lệ: 90 ngày từ thời điểm có giấy xác thực đăng ký kinh doanh của tổ chức. Với những dự án biến động nguồn vốn đầu tư thì thời gian vốn được góp ghi lại dựa vào thời gian nhà đầu tư thực hiện đăng ký góp vốn.
Ngưỡng vốn đầu tư: luật pháp không đưa ra các quy định về mức cao nhất hay thấp nhất ở các loại vốn đầu tư, dựa vào các điều kiện để có thể đáp ứng được mỗi lĩnh vực kinh doanh, cách thức đầu tư mà tổ chức đăng ký nguồn vốn thích hợp. Ở tình huống mà luật pháp chuyên ngành có yêu cầu về ngưỡng vốn thấp nhất cần có để có thể kinh doanh, lĩnh vực có điều kiện thì ngưỡng vốn này sẽ phải cao hơn ngưỡng vốn nhỏ nhất được ghi rõ ở những văn bản pháp luật chuyên ngành.
Lời kết
Và đó là những thông tin về vốn là gì cũng như các loại vốn hiện có ở một tổ chức mà bạn cần quan tâm. Đây được xem là một trong số các yếu tố quan trọng và cần thiết nhất cho sự vận hành các doanh nghiệp, luôn được duy trì và xoay vòng để dòng vốn đạt hiệu quả tối ưu.