Hoán đổi tiền tệ là một loại giao dịch khá phổ biến được sử dụng để thỏa thuận cho quá trình trao đổi giá trị gốc của một khoản vay để lấy một đơn vị tiền tệ khác trong đó có cả yếu tố lãi suất của đơn vị tiền tệ đó đối với thị trường mà nó hoạt động. Để diễn ra quá trình trao đổi này cần phải có 2 loại tiền tệ khác nhau hoặc có thể nhiều hơn 2 loại tiền tệ. Hãy cùng tìm hiểu về tỷ giá hoán đổi và đặc điểm của hình thức hoán đổi này.
Hoán đổi tiền tệ là gì?
Được gọi với tên là hoán đổi tiền tệ chéo hay hoán đổi tiền tệ. Nó có liên quan tới quá trình trao đổi một loại tiền gốc có đi kèm lãi suất với một đơn vị tiền tệ và lãi suất khác trên thị trường. Phần lãi suất của những khoảng trao đổi này sẽ được thanh toán định kỳ dựa vào thời điểm đa thỏa thuận bên trong hợp đồng. Những tổ chức ngoài nước thường áp dụng cách thức hoán đổi tiền này để giúp cho những khoản vay nội tệ trở nên tốt hơn so với việc trực tiếp vay tiền từ phía các ngân hàng nội địa.
Mục đích chính của việc hoán đổi tiền tệ đó là tạo nên một phương tiện phòng ngừa nhằm giảm mức rủi ro xuống thấp nhất đối với các loại tiền, đồng thời giúp củng cố sự chắc chắn của những dòng tiền khác tồn tại trong thời gian tới. Những doanh nghiệp cũng có thể làm điều này để sở hữu những khoản vay với mức lãi suất thấp hơn rất nhiều bằng cách thực hiện hoán đổi tiền tệ hoặc tham gia vào những giao dịch đổi tiền. Những chi phí cho quá trình hoán đổi tiền tệ sẽ là một trong những điểm bất lợi của cách làm này. Ngoài ra, rủi ro về mặt chuyển đổi tiền có thể khiến cho các doanh nghiệp bị vỡ nợ.
Tỷ giá hoán đổi tiền tệ
Tỷ giá hoán đổi tiền tệ được đề cập ở đây chính là một mức tỷ lệ cố định bên trong một hợp đồng hoán đổi. Nó được xác định dựa trên cơ sở lãi suất của thị trường và những bên có liên quan trong hợp đồng.
Trong những loại hợp đồng hoán đổi thì tủ giá của nó sẽ thường là lãi suất cố định. Tỷ giá này sẽ được chuyển đổi theo một tỉ lệ Libor, bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái từ hoặc cộng một mức chênh lệch cụ thể.
Tỷ giá hoán đổi có đặc điểm gì?
Tỷ giá hoán đổi được áp dụng cho rất nhiều những trường hợp diễn ra hợp đồng hoán đổi. Loại hợp đồng này thông thường sẽ có một sự liên quan giữa quá trình trao đổi lãi suất tự do so với một mức lãi cố định.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ sẽ liên quan tới việc chi trả phần lãi suất dựa trên một đơn vị tiền tệ này đối với một đơn vị tiền khác. Đối với loại hợp đồng này thì tỉ lệ cố định sẽ được xác định là mức tỷ giá hoán đổi.
Đối với hoán đổi lãi suất, có nghĩa một bên sẽ thực hiện thanh toán lãi suất cố định còn phía còn lại sẽ nhận. Dòng tiền được áp dụng mức lãi suất trên sẽ được tính tại thời điểm các giao dịch được thực hiện.
Những dòng tiền được tính vào lãi suất thả nổi sẽ được tính vào mỗi thời điểm định kỳ, nó sẽ được quy định trong hợp đồng và được tính cho lãi suất thả nổi.
Những khoản lãi suất giữa hai dòng tiền thả nổi và cố định tại mỗi thời điểm thanh toán sẽ được hai bên trao đổi và theo dõi những khoản chênh lệch.
Sẽ có ba dạng hợp đồng hoán đổi như sau:
– Tỷ lệ cố định của một loại tiền so với mức tỷ lệ của một đơn vị tiền khác.
– Tỷ lệ lãi suất cố định của đơn vị tiền tệ này so với tỷ lệ lãi suất tự do của loại tiền khác.
– Tỷ lệ lãi suất thả nổi của đồng tiền này đối với tỷ lệ lãi suất thả nổi của đồng tiền khác.