GDP deflator là gì? Cách tính và ý nghĩa của chỉ số này

Ở lĩnh vực kinh tế học, bên cạnh việc sử dụng hai chỉ số là GDP danh nghĩa và thực tế để phân tích về nền kinh tế của một đất nước hay vùng lãnh thổ, thông số GDP deflator cũng khá quan trọng để có thể cải thiện được sự cụ thể của GDP. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về khái niệm GDP deflator là gì, cách tính và ý nghĩa của chỉ số này.

1. Khái niệm GDP deflator là gì?

Chỉ số điều chỉnh GDP hoặc chỉ số giảm phát GDP được dịch sang tiếng Anh là GDP deflator. Thông số điều chỉnh này tính toán được ngưỡng bình quân ở toàn bộ hàng hóa, dịch vụ nằm trong GDP. Thông số này được đo lường qua tỉ số GDP thực và danh nghĩa.

Thông số này thể hiện được ngưỡng giá hiện hành khi so với năm cơ sở. GDP deflator ở các năm sau hay thời kỳ sau thể hiện được sự phát triển của GDP danh nghĩa so với năm cơ sở, nó chỉ thể hiện được sự biến động sản lượng vì giá có sự biến đổi chứ không thể hiện sự tăng trưởng của GDP thực.

GDP deflator
Khái niệm GDP deflator là gì?

2. Công thức tính

Vì GDP danh nghĩa phải ngang với mức GDP thực trong năm cơ sở dựa trên định nghĩa do đó thông số điều chỉnh GDP trong năm cơ sở luôn là 1.

Nhưng để có thể thuận tiện thì nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hay phản ánh giá trị ở thông số điều chỉnh GDP hoặc thông số giảm phát trong năm gốc là 100 thay vì 1. Có thể thấy là xem qua thông số GDP deflator ở năm 2004 là 196,9 đơn giản hơn là 1,969 ( so với năm gốc là 1994).

Vì vậy, tỉ lệ giữa giá trị ở GDP thực cùng GDP danh nghĩa được nhân cho số 100. Từ đây chúng ta có được cách để tính GDP deflator như sau:

GDP deflator
Công thức tính GDP Deflator

Trong đó:

D (GDP): GDP deflator

GDPt: GDP danh nghĩa

GDPr: GDP thực tế

3. Ví dụ về cách xác định giá trị chỉ số điều chỉnh GDP

GDP deflator
Ví dụ về cách tính chỉ số GDP deflator

Có thể tìm ra được giá trị của hai thông số GDP thực và GDP danh nghĩa, và có thể xác định:

GDP deflator = (16,012/15,300) × 100 = 104,7

Chúng ta có thể phản ánh được các yếu tố được thể hiện trên thông qua một ví dụ khá dễ hiểu, đó là phân tích một nền kinh tế mà trong đó chỉ có hai mặt hàng chính là bao gồm gạo và nước mắm.

Xét về mặt hàng là gạo, đơn vị tính toán về lượng được đo lường qua kg cùng giá tính dựa trên đơn vị là nghìn đồng 1 kg. Về loại hàng là nước mắm thì đơn vị tính được đo lường qua lít và mức giá tính là nghìn đồng 1 lít.

Chúng ta cần xác định xem những nhà nghiên cứu kinh tế đo lường những thông số GDP danh nghĩa và GDP thực tế dựa trên phương thức tiếp cận chi tiêu, thông số GDP deflator cùng tỷ lệ GDP phát triển hoặc tốc độ mà nền kinh tế phát triển mỗi năm ra sao.

Dựa trên những công thức được nêu và lấy năm 2022 là năm cơ sở thì có thể đo lường được những chỉ tiêu dựa trên thông số ở bảng dưới:

GDP deflator
Xác định GDP danh nghĩa, GDP thực tế, và chỉ số GDP deflator

Dựa trên kết quả được tính ở bảng thì có thể dễ dàng nhận ra GDP danh nghĩa đang bằng với GDP thực tế và ở mức 4,260 trong năm 2002 là năm cơ sở. Do đó thông số GDP deflator là 100.

Trong năm 2003, thông số GDP danh nghĩa là 6,225 trong khi thông số GDP thực là 4,930, chúng ta có thể tính thông số điều chỉnh GDP là 126,3. Điều này thể hiện được ngưỡng giá chung ở nền kinh tế đã phát triển hơn 26,3% ở năm 2003 so với 2002.

4. GDP deflator là thước đo giá cả tổng hợp

GDP thực hay sản lượng thực, doanh thu hay chi tiêu hay được đặt tên là biến Y. Vì vậy, GDP danh nghĩa sẽ được xem là P x Y, trong đó thì P là ngưỡng đo lường giá bình quân hay tổng hợp ở nền kinh tế. Vì vậy, thông số giảm phát GDP sẽ được ký hiệu là (PxY)/Y hay P x 100

Công ước này thể hiện được nguyên nhân vì sao thông số giảm phát GDP được xem là cách đo lường giá bình quân ở toàn bộ các hàng hóa, dịch vụ được tạo ra ở nền kinh tế (dĩ nhiên là so với giá năm cơ sở nhằm đo lường GDP thực tế).

5. GDP deflator có thể được sử dụng để chuyển đổi GDP danh nghĩa thành GDP thực tế

Đúng như tên gọi thì chỉ số GDP deflator có thể được dùng nhằm mục đích giảm phát hay tách lạm phát ra khỏi GDP. Có thể nói alf thông số giảm phát GDP có thể được dùng nhằm quy đổi giá trị GDP danh nghĩa thành thực tế. Nhằm tiến hành hoạt động này chỉ cần phân GDP danh nghĩa với hai thông số GDP giảm phát và tiếp tục nhân cho 100 để tính giá trị GDP thực.

6. Chỉ số giảm phát GDP có thể được sử dụng để đo lường lạm phát

Do thông số GDP deflator là cách để tinh toán giả cả tổng hợp, những nhà kinh tế học có khả năng đo lường lạm phát thông qua xem xét giá trị của chỉ số này biến đổi theo thời gian ra sao. Lạm phát được xem là phần trăm biến đổi của ngưỡng giá tổng hợp xét trong thời gian cụ thể thông thường là 1 năm, thích ứng với phần trăm biến đổi ở chỉ số giảm phát GDP từ năm này đến năm khác.

Như đã nêu ra ở trên thì lạm phát tính giữa chu kỳ 1 và chu kỳ 2 là hiệu số giữa thông số giảm phát GDP ở chu kỳ 2 và thông số giảm phát GDP ở chu kỳ 1, lấy kết quả chi với số giảm phát GDP ở chu kỳ 1 và tiếp tục nhân cho 100.

Nhưng cần chú ý một điều là cách thức tính toán lạm phát này không giống với cách tính toán lạm phát được đo lường qua chỉ số giá tiêu dùng. Điều này chính vì GDP deflator dựa vào toàn bộ hàng hóa được tạo ra ở nền kinh tế, trong khi thông số giá tiêu dùng lại chủ yếu nói về các hàng hóa mà những hộ gia đình hay mua, bất kể việc được sản xuất ở đâu.

7. Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số GDP và GDP deflator

Trong thực tiễn thì GDP chịu sự ảnh hưởng từ khá nhiều khía cạnh. Tuy nhiên về bản chất thì có 3 khía cạnh tác động chính đến thông số tổng sản phẩm quốc nội gồm có:

Dân số

Dân số được xem là lực lượng lao động để có được của cải cho xã hội, bên cạnh đó cũng chính là người sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Dân số là cách để đo lường được GDP bình quân đầu người ở mỗi nước, do đó mà giữa GDP cùng dân số có sự gắn kết khó có thể tách biệt.

FDI

FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment, là thông số đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là phương thức đầu tư dài hạn như vật chất, cơ sở hạ tầng, tiền bạc, cách thức sản xuất,… của một tổ chức hay cá nhân bỏ vào quốc gia khác, do đó cũng tác động đến cách đo lường GDP và GDP deflator.

Lạm phát

Lạm phát được xem là hiện tượng mà ngưỡng giá chung ở các sản phẩm hay dịch vụ gia tăng liên tục theo thời gian và sự mất đi giá trị tiền tệ. Nền kinh tế của một nước muốn phát triển phải đồng ý việc lạm phát sẽ có ở một ngưỡng nào đó. Nhưng khi lạm phát gia tăng quá cao thì sẽ dẫn đến việc lầm tưởng là GDP đang tăng lên tuy nhiên đó lại là khủng hoảng kinh tế.

Lời kết

Và đó là những thông tin về khái niệm GDP deflator mà bạn có thể quan tâm. Đây là một chỉ số để đánh giá được nền kinh tế của một quốc gia bên cạnh GDP truyền thống. Ngoài ra nó còn có nhiều tác dụng khác khá quan trọng mà bạn có thể thấy được qua bài viết vừa rồi.

Google search engine