Brokerage hay phí môi giới là những khoảng tiền mà người tham gia chứng khoán cần phải trả khi thực hiện những giao dịch trên thị trường. Lợi nhuận của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng tương đối bởi các loại Brokerage. Mỗi sàn chứng khoán sẽ có những cách tính phí khác nhau, nhìn chung một bộ phận không nhỏ những người tham gia vẫn chưa hiểu được cách xác định Brokerage. Vì vậy chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về Brokerage trong nội dung hôm nay.
1. Brokerage là gì?
Brokerage chính là thuật ngữ đề cập chung cho những loại phí mà người đầu tư chứng khoán phải trả khi phát sinh các giao dịch thành công. Chi phí này tại mỗi sàn giao dịch ở Việt Nam sẽ không giống nhau, vì thế Brokerage còn được gọi là những loại phí môi giới trên thị trường chứng khoán.
Brokerage cũng mang ý nghĩa gần giống như những loại thuế thu nhập, thu nhập ở đây là những khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư kiếm được trên thị trường. Những đối tượng này có thể là những tổ chức, doanh nghiệp, hay các cá nhân đầu tư nhỏ lẻ… tùy vào đối tượng mà các loại Brokerage được tính cũng sẽ khác.
Brokerage hay phí môi giới sẽ được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm nhất định giá trị mua bán của nhà đầu tư trong một ngày. Tỉ lệ này sẽ được quy định riêng tại mỗi sàn, thông thường mức phí này cũng có sự thay đổi dựa vào đối tượng khách hàng, nhà đầu tư VIP, những đối tượng có giá trị giao dịch lớn…
2. Các quy định, yếu tố ảnh hưởng đến Brokerage
2.1 Mức thu phí
Mặc dù thị trường có mức Brokerage không giống nhau, nhưng theo quy định mức Brokerage không được lớn hơn 0,5% tổng giá trị giao dịch, ngoài ra sẽ không có mức tối thiểu thu phí môi giới. Nếu chúng ta để ý rằng, những sàn giao dịch chứng khoán lâu đời sẽ có Brokerage cao hơn. Điều này đúng ở các sàn trong hay ngoài nước, dù là lĩnh vực đầu tư chứng khoán hay ngoại hối, tiền ảo… Bởi một sàn giao dịch lâu đời đã có một lượng nhà đầu tư nhất định thì họ không cần phải giảm Brokerage để thu hút người đầu tư mới.
Brokerage đều được áp dụng cho cả hai chiều mua và bán, vì thế việc cân nhắc bán các loại cổ phiếu cho phù hợp sẽ ảnh hưởng nhiều ít đến lợi nhuận của chính mình.
Giả sử: Một nhà đầu tư thực hiện mua 300CP VCB với giá 90.000/1 CP. Giá trị của lệnh giao dịch này đạt 27 triệu đồng. Mức phí trong trường hợp này là 0,3% tương đương với 81.000đ. Sau khoảng thời gian 2 tuần, giá cổ phiếu tăng lên 83.000đ/CP. Lúc này bạn bán khoản đầu tư này để chốt lời với tổng giá trị giao dịch là 27.6 triệu đồng với mức phí bán sẽ là 82.800 đồng. Tổng hai lần giao dịch của bạn sẽ mất 163.800đ phí Brokerage. Dựa vào ví dụ này chúng ta cũng sẽ thấy được Brokerage ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận khi đầu tư.
2.2 Phí tạm tính khi đặt lệnh và khớp lệnh thành công
Brokerage tạm thời sẽ được hệ thống tính khi nhà đầu tư thực hiện đặt lệnh, hệ thống sẽ bắt đầu trừ phí của mình khi bạn thực hiện khớp lệnh. Trong trường hợp lệnh giao dịch của bạn không được thực hiện, sàn sẽ trả lại phí vào tài khoản.
2.3 Giao dịch càng nhiều, phí càng rẻ
Mỗi sàn giao dịch chứng khoán sẽ áp dụng cách tính Brokerage khác nhau, nếu trong ngày người đầu tư phát sinh số lượng lớn các giao dịch, chúng sẽ được tính phí riêng lẻ. Vào thời điểm cuối ngày, mức Brokerage này sẽ được tính tổng lại dựa trên lịch sử mua bán của khách hàng.
Cụ thể một khách hàng phát sinh 2 giao dịch trong một ngày. Buổi sáng nhà đầu tư này mua 1000 CP VIC với mức giá 90.000đ/CP. Buổi chiều nhà đầu tư lại thực hiện mua thêm 900 CP VNM với mức giá 80.000đ/CP. Nếu tính riêng lẻ từng giao dịch, Brokerage mà sàn áp dụng cho từng lệnh sẽ nằm ở mức 0,3%, tuy nhiên khi thực hiện quyết toán lại vào cuối ngày, bởi vì giá trị giao dịch của khách hàng lớn. Mức Brokerage theo khung sẽ được giảm cho khách hàng còn ở mức 0,25%.
2.4 Dựa trên cách tính phí, chiến lược hoạt động của sàn
Brokerage về bản chất là chi phí sử dụng dịch vụ của nhà đầu tư tại một sàn chứng khoán nào đó. Trên thị trường hiện tại có đa dạng rất nhiều công ty chứng khoán với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Brokerage cũng vì thế rất cạnh tranh. Dù Brokerage được áp dụng như thế nào, mức phí được tính cũng sẽ chia thành hai trường hợp. Cụ thể là mức Brokerage có người hỗ trợ và khách hàng tự giao dịch.
2.5 Công ty chứng khoán cũng phải nộp Brokerage cho sở
Những sở giao dịch chứng khoán thời điểm này đều thu phí thông qua các sàn giao dịch, công ty chứng khoán trên thị trường với mức Brokerage là 0.03%. Mirae Asset cung cấp dịch vụ với Brokerage là 0.15% trong đó họ phải trả lại cho sở là 0.03%, mức phí thực mà Mirae Asset thu là 0.12%
2.6 Các loại Brokerage khác theo quy định
Ngoài những loại chi phí được áp dụng như đã nói ở trên, vẫn còn một số các loại Brokerage có liên quan đến vấn đề thừa kế, cho nhận giữa các cá nhân, các loại Brokerage áp dụng cho quá trình giao dịch công khai, chi phí SMS, Token bảo mật, các loại phí giao dịch ngoài sàn, chi phí nhà đầu tư ứng trước khi thực hiện bán CP.
3. Những loại thuế, brokerage khi thực hiện giao dịch
3.1 Thuế thu nhập
Thuế thu nhập cũng được xem là một loại Brokerage, thuế này được áp dụng khi người sở hữu thực hiện chuyển nhượng hay bán cổ phiếu trên thị trường, Mức Brokerage cho trường hợp này sẽ được tính khoảng 0,1%. Người mua, người nhận trong tình huống này sẽ không bị tính thuế. Đây là những quy định của pháp luật trong vấn đề tính thuế thu nhập.
3.2 Thuế đối với cổ tức tiền mặt
Đây là một loại Brokerage mà người nhận cổ tức phải trả, đây cũng là một dạng thu nhập của nhà đầu tư nên chúng sẽ được tính mỗi khi đến thời điểm chia cổ tức của doanh nghiệp. Mức thuế này sẽ được tính khoảng 5% tổng giá trị cổ tức được chia bằng tiền mặt. Các doanh nghiệp, công ty sẽ thực hiện chia cổ tức theo tỷ lệ 95%, số tiền còn lại sẽ được phía chia cổ tức thay mặt nhà đầu tư đóng thuế.
3.3 Phí giao dịch
Như đã đề cập ở trên, đây là khoản Brokerage mà người đầu tư cần phải trả trong mỗi lần thực hiện lệnh giao dịch mua hay bán. Brokerage sẽ được thu dựa trên một tỷ lệ cụ thể mà sàn quy định. Tuy có khá nhiều loại Brokerage nói chung, nhưng phí giao dịch vẫn là khoảng cần chú ý vì nó chiếm phần lớn lợi nhuận.
Brokerage được áp dụng theo một tỉ lệ được quy định bởi công ty chứng khoán, Brokerage chỉ được áp dụng khi lệnh giao dịch của nhà đầu tư được khớp.
3.4 Phí lưu ký chứng khoán
Phí lưu ký cũng là một dạng Brokerage được áp dụng khi những nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu trong thời gian dài. Nhưng nhìn chung mức phí này không quá lớn để nó ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được. Cụ thể, theo luật quy định, Brokerage lưu ký đối với các loại trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chỉ từ 0,2 đến 0,3 đồng. Con số vô cùng thấp để có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Bên cạnh đó, vẫn còn một vài loại phí khác nữa cũng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận nhưng nhìn chung thì không hề đáng kể như, Brokerage đối với các giao dịch ngoài sàn, chi phí kế thừa, chuyển nhượng, cho nhận…